10 CHIẾN LƯỢC TỐI ĐA HÓA TỶ LỆ THỤ THAI
Giái pháp đơn giản để nâng cao tỷ lệ thụ thia (CR) đó là cải thiện quản lý sinh sản và môi trường của bò sữa, đây là hai yếu tố giải thích cho 96% sự khác biệt trong tỷ lệ thụ thai (CR)
Cụ thể hơn, dinh dưỡng (ví dụ: năng lượng, cân bằng chất khoáng, và thức ăn và độc tố nấm,…), sức khỏe của động vật (ví dụ: rối loạn chuyển hóa, tình ổn định của hệ thống sinh sản,…) và quá trình sinh sản (ví dụ: phát hiện động dục, và thụ tinh,…) và quản lý dữ liệu ảnh hưởng lớn nhất đến bài toán sinh sản.
Yếu tố nào còn tác động đến CR? Di truyển đóng góp 3% ở bò cái so với 1% ở bò đực. Hãy phân tích rõ hơn tại các giai đoạn cạn sữa, cận sinh, sinh con, sau sinh, động dục đồng pha, thụ tinh, viêm vú và quản lý/ hoặc đánh giá dữ liệu ảnh hưởng đến CR.
Bò có một thời kỳ cạn sữa ngắn 30 đến 40 ngày trước khi trải qua đợt rụng trứng đầu tiên và để cải thiện sinh sản lần đầu và thụ tinh lần hai. Thời kỳ cạn sữa kéo dài (dưới 100 ngày) có thể dẫn đến hiệu quả sinh sản thấp. Vì khi thời kỳ cạn sữa kéo dài, khả năng sinh sản của bò sữa sẽ giảm trong vòng sinh sản tiếp theo.
Trong giai đoạn này, hãy cố gắng tối đa hóa lượng vật chất khô ăn vào bằng cách ăn khẩu phần ăn cân bằng dinh dưỡng như can-xi, với những khác biệt cation – anion trong khẩu phần ăn thích hợp, kết hợp với các thành phần thức ăn đã được kiểm chứng chứa axit béo cần thiết. Cho ăn khẩu phần này ít nhất trong 14 ngày.
Để củng cố giai đoạn chuyển đổi cũng như nâng cao tỷ lệ thụ thai trong tương lai, hãy cũng cấp cho bò sữa mội trường sinh sản sạch sẽ và khô ráo với tối thiểu áp lực. Điều kiện kém và hỗ trợ sinh sản có thể dẫn đến chứng khó chịu, lưu nhau thai, viêm vú hoặc viêm nội mạc tử cung. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng với những con bò bị chứng khó chịu hoặc viêm màng dạ con lâm sàng có tường ứng 67 đến 65% khả năng không đậu thai trong suốt 60 ngày đầu chu kỳ thai nghén so với những bò sữa khỏe mạnh.
Việc rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Để giúp những con bò bị chứng ketosis lâm sàng, phải cho chúng uống propylene glyco. Một nghiên cứu đã chứng minh, phương pháo này giúp giảm nguy cơ lệch dạ múi khế. Bò sữa cũng có ít nguy cơ bị loại thải khỏi đàn trong 30 ngày đầu tiết sữa và có khả năng thụ thai cao hơn trong lần thụ tinh đầu tiên tiếp theo.
Một nhắc nhở cho bạn, hãy tuân thủ các quy trình tiêm chủng và quản lý nội tiết tố để đảm bảo động dục đồng pha. Những biến thể từ các giao thức giải thích cho kết quả của chương trình thụ tinh nhân tạo. Hiệu suất kỳ vọng thấp hơn hầu như luôn được quy cho các vấn đề tuân thủ tại nông trại.
Không giống như quá trình vắt sữa, phát hiện động dục của từng cá thể, giải quyết các vấn đề về tinh và kỹ thuật phối giống là những nguyên tắc cơ bản. Hãy kiểm tra việc tuân thủ các quy trình đã đề ra. Tương tự như vây, tuân theo các hướng dẫn về xử lý tinh trùng hợp lý, giải đông tinh và làm sạch dụng cụ thụ tinh. Trong khi tốc độ được ngưỡng mộ, đừng để tốc độ cản trở đến hiệu quả tiếp nhận của bò được nuôi
Dữ liệu có thể là bạn của chúng ta trong việc đáng giá dẫn tinh viên và các phương pháp. Sử dụng đánh giá theo khoảng nhiệt là một cách để đánh giá tỷ lệ thụ thai trong 4 đến 17 ngày kể từ lần cuối thụ thai. Tỷ lệ thụ thai giảm trong phân khúc này sẽ cho thấy dẫn tinh viên đã thụ tinh cho bò cái không trong thời gian động dục hoặc phát hiện thời gian động dục không chính xác. Để tránh thụ tinh bò sữa và bê trong khoảng nhiệt này, hãy cung cấp cho dẫn tinh viên danh sách con giống cập nhật hàng ngày.
Trong khi khả năng sinh sản và sức khỏe bầu vú có vẻ là những thách thức có nhiều khác biệt, nghiên cứu tiếp tục chỉ ra mối tương quan giữa chúng. Các nhà nghiên cứu ước tính chi phí của mỗi lần xảy ra tình trạng viêm vú cận lâm sàng trong 30 ngày đầu của chu kỳ tiết sữa là 444$. Một phần trong khoản chi phí này liên quan đến những tác động tiêu cực của viêm vú đối với hiệu quả sinh sản.
Sự hiện diện của các độc tố tạo ra trong vi khuẩn viêm vú sẽ giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh và hooc-mon gây ra những phản ứng tại chỗ như tấy đỏ, sưng, đau và mất chức năng. Những chất trung gian và hooc-mon này có thể tác động tiêu cự đến hiệu quả sinh sản và làm giảm khả năng thụ thai.
Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy thời gian khi bệnh viêm vú lâm sàng xảy ra có thể kéo dài đến 85 ngày hoặc có thể lên đến 106 ngày nếu xảy ra nhiễm trùng trước khi thụ tinh lần đầu và lên đến 143 ngày nếu nhiễm trùng xảy ra giữa lần phối đầu và chẩn đoán thai. Một nghiên cứu cũng chỉ ra viêm vú có liên quan đến khoảng cách kéo dài đến hậu sinh.
Đánh giá hiệu quả sinh sản liên quan đến một số nhân tố. Để tránh chỉ nhìn vào việc đo lường hiệu suất hoặc thống kê thông thường. Kiểm soát một vài thông tin như tỷ lệ thụ thai CR, các rủi ro mang thai, đẻ khó, số ngày cạn sữa, và khoảng động dục. Những thông số này sẽ cho những thông tin quý giá có thể được sử dụng để tìm kiếm các cơ hội vàu thiện hiệu quả và các phương pháp tác động đến kết quả.
Thiết lập quy trình kiểm soát đàn bằng cách ghi chép lại chu kỳ tiết sữa và thời kỳ cạn sữa (ví dụ: số ngày gia tăng tiết sữa, thời kỳ cạn sữa dài/ ngắn, tỷ lệ đẻ khó). Tập trung nhiều hơn đới với những bò có nguy cơ cao sẽ giúp ngăn ngừa những thách thức trong thời kỳ tiết sữa tiếp theo.
Hàng ngày, sử dụng phần mềm hoặc ghi chép để tìm ra danh sách những bò cái nguy cơ cao để chủ động quản lý những con bò này. Ví dụ, sử dụng propylene glyco để ngăn chặn tác động của ketosis nếu thấy sản phẩm phù hợp. Làm việc với các chuyên gia thú y cũng như các chuyên gia dinh dưỡng để phát triển phương pháp quản lý
Tận dụng các thông tin trang trại là một chiến lược khôn ngoan để làm việc cụ thể với từng bò sữa, nếu các thông tin thu thập đều chính xác.
Nguồn: https://www.progressivedairy.com/topics/a-i-breeding/10-strategies-to-maximize-conception-rate